Thông Tin Chuyên Ngành
Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nhật Bản 7 tháng đầu năm 2024 tăng nhẹ
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 7/2024, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 135,7 triệu USD, tăng 8,6% so với tháng 7/2023. Tính chung 7 tháng năm 2024 xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 839,8 triệu USD, tăng nhẹ 0,1% so với cùng kỳ năm 2023. Nhật Bản là thị trường xuất khẩu thủy sản lớn thứ 2 của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2024, chiếm 16% trong tổng trị giá xuất khẩu thủy sản của cả nước.
Đồ thị: Xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản qua các tháng năm 2023 – 2024
(ĐVT: triệu USD)(ĐVT: triệu USD)
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trong 7 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu các nhóm thủy sản lớn của Việt Nam sang Nhật Bản gồm cá đông lạnh chiếm 37,2%; tôm các loại chiếm 32,6%; cua các loại chiếm 5,3%; bạch tuộc các loại chiếm 4,9%; mực các loại chiếm 4,6%; các nhóm hàng khác chiếm 15,4% trong tổng trị giá xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản.
Trong đó, xuất khẩu nhóm cá đông lạnh, cua các loại; cá tra, basa; cá khô; cá ngừ các loại, mắm; sò các loại… tăng trưởng; ngược lại xuất khẩu tôm các loại, bạch tuộc các loại, mực các loại, trứng cá, chả cá, cá đóng hộp, ruốc, ốc các loại… giảm so với cùng kỳ năm 2023.
Mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang Nhật Bản 7 tháng đầu năm 2024
Thị trường | 7 tháng đầu năm 2024 (Nghìn USD) | So với 7 tháng năm 2023 (%) | Tỷ trọng (%) | |
7 tháng năm 2024 | 7 tháng năm 2023 | |||
Tổng | 839.874 | 0,1 | 100 | 100 |
Cá đông lạnh | 312.264 | 3,2 | 37,2 | 36,1 |
Tôm các loại | 273.880 | -0,6 | 32,6 | 32,8 |
Cua các loại | 44.705 | 8,1 | 5,3 | 4,9 |
Bạch tuộc các loại | 41.184 | -4,2 | 4,9 | 5,1 |
Mực các loại | 38.542 | -15,9 | 4,6 | 5,5 |
Trứng cá | 32.178 | -9,6 | 3,8 | 4,2 |
Cá tra, basa | 24.048 | 36,3 | 2,9 | 2,1 |
Cá khô | 20.166 | 26,5 | 2,4 | 1,9 |
Cá ngừ các loại | 19.344 | 2,2 | 2,3 | 2,3 |
Chả cá | 14.240 | -29,9 | 1,7 | 2,4 |
Cá đóng hộp | 3.641 | -31,4 | 0,4 | 0,6 |
Mắm | 3.192 | 32,8 | 0,4 | 0,3 |
Sò các loại | 2.590 | 96,9 | 0,3 | 0,2 |
Ruốc | 2.190 | -3,2 | 0,3 | 0,3 |
Ốc các loại | 1.862 | -52,9 | 0,2 | 0,5 |
Nhóm hàng khác | 5.847 | -14 | 0,7 | 0,8 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Dung lượng thị trường nhập khẩu thủy sản của Hoa Kỳ 6 tháng đầu năm 2024 và thị phần của Việt Nam
Theo số liệu thống kê từ NMFS, tháng 6/2024 nhập khẩu thủy sản của Hoa Kỳ đạt 261,2 nghìn tấn, trị giá 2,3 tỷ USD, giảm 1,8% về lượng và giảm 0,2% về trị giá so với tháng 6/2023. Sau khi tăng trong tháng 5/2024, sang tháng 6/2024 nhập khẩu thủy sản của Hoa Kỳ từ nhiều thị trường giảm cả về lượng và trị giá như: Ấn Độ, In-đô-nê-xia, Ê-cu-a-đo, Việt Nam, Na Uy, Mê-hi-cô, Ác-hen-ti-na…
Tính chung 6 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu thủy sản của Hoa Kỳ đạt 1,54 triệu tấn, trị giá 12,51 tỷ USD, giảm 0,2% về lượng và giảm 2,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
6 tháng đầu năm 2024, trong khi giảm nhập khẩu thủy sản từ nhiều thị trường như Chi-lê, In-đô-nê-xia, Ê-cu-a-đo, Trung Quốc, Na Uy, Mê-hi-cô…, Hoa Kỳ đã tăng nhập khẩu từ Việt Nam với mức tăng 15,7% về lượng và tăng 5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Việt Nam là thị trường cung cấp thủy sản lớn thứ 3 tính theo lượng và đứng thứ 6 tính theo trị giá cho Hoa Kỳ trong 6 tháng đầu năm 2024. Thị phần thủy sản của Việt Nam tăng từ 9,1% về lượng và 5,5% về trị giá trong 6 tháng đầu năm 2023 lên 10,6% về lượng và 5,9% về trị giá trong 6 tháng đầu năm 2024.
6 tháng cuối năm 2024, nhu cầu nhập khẩu thủy sản của Hoa Kỳ thường cao hơn để phục vụ cho những ngày lễ lớn, do đó sẽ tạo thuận lợi cho xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong các tháng cuối năm 2024.
Thị trường cung cấp thủy sản cho Hoa Kỳ tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2024
Thị trường | 6 tháng đầu năm 2024 | So với cùng kỳ năm 2023 (%) | Tỷ trọng 6 tháng năm 2024 (%) | Tỷ trọng 6 tháng năm 2023 (%) | ||||
Lượng (nghìn tấn) | Trị giá (triệu USD) | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | |
Tổng | 1.540,6 | 12.517 | -0,2 | -2,9 | 100 | 100 | 100 | 100 |
Ca-na-đa | 172,4 | 2.234 | 11,9 | 20,5 | 11,2 | 17,8 | 10,0 | 14,4 |
Chi-lê | 145,2 | 1.571 | -9,8 | -11,5 | 9,4 | 12,6 | 10,4 | 13,8 |
Ấn Độ | 145,0 | 1.063 | 0,9 | -7,5 | 9,4 | 8,5 | 9,3 | 8,9 |
In-đô-nê-xia | 101,9 | 898 | -11,0 | -12,8 | 6,6 | 7,2 | 7,4 | 8,0 |
Ê-cu-a-đo | 121,7 | 803 | -2,2 | -4,0 | 7,9 | 6,4 | 8,1 | 6,5 |
Việt Nam | 162,8 | 740 | 15,7 | 5,0 | 10,6 | 5,9 | 9,1 | 5,5 |
Trung Quốc | 161,2 | 698 | -7,3 | -16,5 | 10,5 | 5,6 | 11,3 | 6,5 |
Na Uy | 58,1 | 655 | -7,7 | -13,1 | 3,8 | 5,2 | 4,1 | 5,8 |
Thái Lan | 93,1 | 504 | 2,8 | -5,5 | 6,0 | 4,0 | 5,9 | 4,1 |
Mê-hi-cô | 44,0 | 292 | -15,4 | -17,5 | 2,9 | 2,3 | 3,4 | 2,7 |
Nhật Bản | 17,5 | 242 | 27,3 | 6,0 | 1,1 | 1,9 | 0,9 | 1,8 |
Ác-hen-ti-na | 26,0 | 200 | 15,9 | 7,5 | 1,7 | 1,6 | 1,5 | 1,4 |
Thị trường khác | 291,7 | 2.617 | -21,3 | 46,7 | 18,9 | 20,9 | 18,8 | 20,5 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của NMFS
Trong tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu 2 mặt hàng lớn nhất của Hoa Kỳ là tôm và cá hồi đều giảm.
+ Tôm là mặt hàng nhập khẩu lớn nhất của Hoa Kỳ trong tháng 6/2024, đạt 64,4 nghìn tấn, trị giá 728,2 triệu USD, giảm 9,2% về lượng và giảm 4,9% về trị giá so với tháng 6/2023. Tính chung 6 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu tôm của Hoa Kỳ đạt 381,6 nghìn tấn, trị giá 3,5 tỷ USD, giảm 2,1% về lượng và giảm 5,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
+ Cá hồi là mặt hàng nhập khẩu lớn thứ hai của Hoa Kỳ, trong tháng 6/2024 cũng giảm 2,6% về lượng và giảm 4,9% về trị giá so với tháng 6/2023. Tính chung 6 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu mặt hàng này của Hoa Kỳ cũng giảm 5,4% về lượng và giảm 9,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Tuy nhiên, Hoa Kỳ tăng nhập khẩu một số mặt hàng trong tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2024 như: cá da trơn, điệp, cá trích, bạch tuộc. Trong đó, cá da trơn là mặt hàng có mức tăng trưởng tốt, trong tháng 6/2024 tăng 52,5% về lượng và tăng 18,7% về trị giá so với tháng 6/2023, 6 tháng đầu năm 2024 tăng 38,9% về lượng và tăng 11,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Phan Linh