Danh Mục

ban Biên tập

Video Tư Liệu kỹ Thuật

Thông Tin Thời Tiết

Thống Kê Truy Cập

Tổng số lượt truy cập: 15306875
Số người đang truy cập: 14

Kỹ Thuật KNKN

Kỹ thuật chuẩn bị ao nuôi và chọn giống cá thát lát
Kỹ thuật chuẩn bị ao nuôi và chọn giống cá thát lát

1. Ao nuôi:

Ao nuôi cá thác láy không quá rộng nhưng cũng không nên quá hẹp, diện tích ít nhất từ 200m2 trở lên, độ sâu nước từ 1-1,2m. Chọn ao ở những nơi gần nguồn nước để dễ dàng cấp thoát nước và cách xa các cống nước thải. Trước khi thả cá nuôi, ao được chuẩn bị kỹ như quy trình ương cá giống bao gồm các bước như sau:

            - Dọn sạch cỏ ven bờ, cắt bỏ hết các cây cỏ thủy sinh trong ao, lấp hết hang hốc, đắp lỗ rò rỉ quanh ao. Sửa lại cống cấp thoát nước;

            - Tát cạn ao, sau đó vét bớt lớp bùn đáy ao, chỉ để lại lớp bùn dày 20-25 cm.

            - Diệt hết cá tạp, cá dữ. Nên dùng rễ dây thuốc cá để diệt cá tạp, cá dữ còn sót lại trong ao, lượng dùng 0,5 – 1 kg rễ dây thuốc cá cho 100 m3 nước. Cách tính liều lượng dùng rễ cây thuốc cá như sau: để mực nước trong ao còn khoảng 10 cm, tính toán thể tích nước có trong ao, rễ cây thuốc cá đập dập, ngâm trong chậu nước từ 5-6 giờ cho mềm rồi vắt lấy nước, hòa loãng và té đều trên khắp mặt ao. Tất cả cá còn sót lại trong ao sẽ bị chết sau 30 phút đến 1 giờ. Vớt hết cá chết, tháo bỏ nước hoặc bơm cạn để phơi đáy ao.

            - Dùng vôi bột rải đều đáy ao và mái bờ để hạ phèn, diệt các loại cá tạp còn sót lại. Vôi còn có tác dụng diệt các mầm bệnh, lượng vôi dùng từ 8- 10kg cho 100m2 ao. Sau khi rải vôi nên đảo đều để hòa trộn vôi với lớp bùn trên mặt đáy ao.

            - Bón phân chuồng đã ủ hoai mục nhằm tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho cá với liều lượng 10-20 kg cho 100m2 ao. Nếu không có phân chuồng có thể sử dụng phân vô cơ (urê 0,5 kg, lân 0,3 kg) hoặc phân hỗn hợp (N-P-K) 2 kg cho 100m2 ao nuôi.

            - Phơi đáy ao từ 2-3 ngày. Những ao ở vùng nhiễm phèn thì không nên phơi đáy và lượng vôi nên bón nhiều hơn.

            - Cấp nước vào ao qua lưới chắn lọc, dâng mực nước từ từ, khi đạt 0,5 – 0,6 m thì dừng lại. Sau 2-3 ngày thấy nước có màu xanh lá chuối non thì bắt đầu thả cá giống vào ao.

            - Sau khi thả cá giống, tiếp tục cấp nước vào ao cho đến khi đạt mức tối đa theo quy định là 1-1,5m.

2. Cá giống và mật độ thả nuôi

            - Cá giống thả nuôi phải khỏe mạnh, không có dấu hiệu bệnh,màu sắc tươi sáng, bơi lội nhanh nhẹn, không bị xây xát, vây vẩy hoàn chỉnh. Tắm cá bằng nước muối 2‰ trong mười phút khi thả.

- Cá giống thu từ tự nhiên thường không đều cỡ, phụ thuộc vào quá trình đánh bắt,ngư cụ đánh bắt và biện pháp thu gom,lưu giữ và vận chuyển nên chất lượng không đảm bảo hơn cá thu bắt từ tự nhiên.

- Mật độ thả. Tùy điều kiện ao như diện tích, độ sâu nước và khả năng quản lý, có thể thả mật độ dày hoặc thưa trung bình thả 5-10 con/m2. Thả cá giống xuống ao nuôi vào lúc trời mát. Nếu cá vận chuyển từ xa về, trước khi thả cá ra ao phải ngâm bao đựng cá giống trong nước ao nuôi từ 15-20 phút để cân bằng nhiệt độ trong và ngoài bao, tránh cá bị chết do sốc nhiệt.

- Thường thả cá giống có chiều dài từ 5-6 cm.

- Có thế ghép thêm một vài loài cá khác như cá mè trắng, cá hường, sặc rằn. Tỷ lệ thả cá ghép từ 40-50 % tổng số cá nuôi. Không nên thả cá phàm ăn và tranh thức ăn với cá thát lát như rô phi, diêu hồng, cá tra.