Kỹ Thuật KNKN

ban Biên tập

Video Tư Liệu kỹ Thuật

Weather

Visit Counter

total-visit-counter: 15685414
online-visitor-counter: 19

Kỹ Thuật KNKN

Phòng trừ bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá cho lúa
Bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá là bệnh rất nguy hại đối với lúa, tác nhân gây bệnh là virus, bệnh này chưa có thuốc đặc trị. Môi giới truyền bệnh do rầy nâu mang đến. Vì vậy, diệt rầy nâu để cắt con đường truyền bệnh là biện pháp hữu hiệu.

Khi dự báo có rầy nâu đến ngưỡng phải phun thuốc thì phải bao vây vùng có rầy để phun thuốc, dùng loại thuốc theo hướng dẫn của cơ quan khuyến nông đề nghị và phun đúng liều, lượng, phun theo tiêu chuẩn 4 đúng. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Bộ Nông nghiệp và PTNT, trong sổ tay hướng dẫn phòng trừ rầy nâu truyền bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá tháng 12/2006 có khuyến cáo các hoạt chất sau:

1, Hoạt chất Buprofezin: thuộc hóm điều tiết sinh trưởng côn trùng, thuộc nhóm III (WHO). Thuốc có tác dụng tiếp xúc, vị độc, xông hơi yếu, không lưu dẫn.  Thuốc kiềm hãm tổng hợp Chitin, cản trở quá trình lột xác của rầy non, làm rầy non bị chết. Không diệt được rầy trưởng thành nhưng làm hạn chế khả năng đẻ trứng của rầy. Hiệu lực thuốc thể hiện chậm (sau 2 – 3ngay2 khi rầy non lột xác mới chết nhưng thời gian duy trì hiệu lực kéo dài). Lượng dùng: thuốc dạng 10WP hoặc 10 BTN, dùng 1,0 – 1,2 kg/ha, pha trong 400 lít nước. Thuốc dạng 25WP dùng 0,6kg/ha, pha trong 400 lít nước.

Lưu ý: Phun thuốc khi rầy non mới nở, tuổi còn nhỏ. Khả năng hỗn hợp: hoạt chất này có thể hỗn hợp với các hoạt chất khác như Fenobucarb, Isoprocarb để giúp tác động của thuốc thể hiện mạnh hơn.

2, Hoạt chất Fenobucarb: thuộc nhóm Carbamate, độc bảng II(WHO), dạng gây độc tiếp xúc, vị độc, không lưu dẫn. Diệt rầy non và rầy trưởng thành, không diệt trứng. Lượng dùng: thuốc dạng 50EC (50ND) dùng 1,5 – 2 lít /ha, pha trong 400 lí nước.

Bệnh lùn xoắn lá

3, Hoạt chất Isoprocarb: thuộc nhóm Carbamate, độc nhóm II (WHO), có tác động tiếp xúc, vị độc, có tính xông hơi nhẹ, phổ tác dụng tương đối hẹp. Lượng dùng: thuốc dạng 20EC, DÙNG 1,5 – 2 lít/ha, pha trong 400 lít nước. Thuốc dạng 25WP,dùng 1,5 – 2 kg/ha, pha trong 400 lít nước. Thuốc dạng 50WP, dùng 0,7 – 1 kg/ha, pha trong 400 lít nước.

4, Hoạt chất Imidacloprid: Thuộc nhóm Chloromicotilyl, độc bảng II (WHO), có tác dụng tiếp xúc, vị độc và lưu dẫn. Khi phun lên cây, thuốc được hấp thu nhanh chóng và có tính hướng ngọn. Thuốc diệt trừ nhanh rầy non và rầy trưởng thành. Lượng dùng: thuốc dạng 100SL, dùng 0,4 – 0,5 lít/ha, pha trong 400 lít nước. Thuốc dạng 10WP, 100WP, dùng 0,4 – 0,5 kg/ha, pha trong 400 lít nước. Thuốc dạng 700WP, dùng 40kg/ha,  pha trong 400 lít nước.

5, Hoạt chất Tiamethoxam: Thuốc nhóm Neonicotionoid, độc bảng III. Thuốc có tác dụng tiếp xúc, vị độc và lưu dẫn. Khi phun vào cây, thuốc được hấp thu nhanh vào cây và có tính hướng ngọn. Thuốc diệt trừ nhanh rầy non và rầy trưởng thành. Lượng dủng: dạng 25WG, dùng 80 g/ha, pha trong 400 lít nước.

6, Hoạt chất Ethofenprox: thuộc nhóm Pyrethroid không ester, độc bảng III. Thuốc co tác dụng tiếp xúc, tác dụng đến thần kinh côn trùng, gây chết nhanh. Lượng dùng: Thuốc dạng 10EC, dùng 0,75 – 1 lít/ha, pha trong 400 lít nước. Trên đây là một số loại gốc thuốc đang được khuyến cáo sừ dụng. Những năm về trước thường dùng các loại thuốc như Bassa, Mipxin, hoặc một số loại thuốc như Methin parathion để phun. Do tỉnh hình thuốc mới thường xuyên xuất hiện trên thị trường nên trong tài liệu này chỉ giới thiệu một số gốc thuốc để làm ví dụ. Bà con nên làm theo hướng dẫn của Khuyến nông vả Chi cục Bảo vệ thực vật để sử dụng thuốc có kết quả và không độc hại đến môi trường.