Danh Mục

ban Biên tập

Video Tư Liệu kỹ Thuật

Thông Tin Thời Tiết

Thống Kê Truy Cập

Tổng số lượt truy cập: 15298233
Số người đang truy cập: 11

Thông Tin Chuyên Ngành

Xuất khẩu rau quả Việt Nam trong tháng 9 năm 2024
Tháng 9/2024, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam đạt 917,25 triệu USD, tăng 8,7% so với tháng trước và tăng 37,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang hầu hết các thị trường tiềm năng giảm so với tháng 8/2024, nhưng xuất khẩu sang Trung Quốc vẫn tăng mạnh.

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam liên tục ghi nhận mức cao kỷ lục mới. Tháng 9/2024, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam đạt 917,25 triệu USD, tăng 8,7% so với tháng trước và tăng 37,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính chung 9 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu rau quả của nước ta đạt 5,64 tỷ USD, tăng 33,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đạt được kết quả trên phần lớn nhờ sự đóng góp của việc xuất khẩu trái sầu riêng sang thị trường Trung Quốc. Bên cạnh đó, còn có sự đóng góp của các loại trái cây rau củ chủ lực như chuối, mít, xoài, dưa hấu, chanh, chanh leo, các loại hạt …
Dự báo xuất khẩu rau quả của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng trong các tháng cuối năm nhờ yếu tố mùa vụ. Bên cạnh đó, rau quả của Việt Nam đang ngày càng khẳng định được vị thế tại các thị trường như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hàn Quốc… Đặc biệt, người tiêu dùng Trung Quốc ngày càng ưa chuộng sầu riêng, chuối, vải, nhãn, mít, xoài, dưa hấu của Việt Nam, nhờ chất lượng và hương vị đặc trưng của trái cây nhiệt đới.
Dù vậy, trái cây của Việt Nam đang chịu sự cạnh tranh khá lớn tại thị trường xuất khẩu. Điển hình là thị trường Trung Quốc, nhiều loại trái cây xuất khẩu chủ lực của Việt Nam phía Trung Quốc đang tự phát triển diện tích khá nhanh. Sau 10 năm, diện tích trồng thanh long của Trung Quốc đã vượt Việt Nam. Đối với trái sầu riêng, Trung Quốc đang thử nghiệm trồng 2.700 ha tại đảo Hải Nam và tìm cách tự chủ nguồn cung từ các nơi có khí hậu thuận lợi.
Do đó, ngành hàng rau quả cần phải tạo ra và mang đến những giá trị thực sự của trái cây Việt Nam tới người tiêu dùng Trung Quốc. Chất lượng sản phẩm, hương vị đặc trưng và sự an toàn vệ sinh thực phẩm chính là những giá trị cốt lõi cần tập trung phát triển và duy trì. Khi người tiêu dùng Trung Quốc nhận thức được những giá trị này, họ sẽ trở thành những khách hàng bền vững, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển lâu dài của ngành trái cây Việt Nam.

Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam qua các tháng giai đoạn 2022 – 2024
(ĐVT: Triệu USD)

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Cơ cấu thị trường
Tháng 9/2024 so với tháng 8/2024, kim ngạch xuất khẩu rau quả sang thị trường Trung Quốc và Canada tăng (tỷ trọng chiếm 78% tổng kim ngạch xuất khẩu trong tháng 9/2024) đã tác động tích cực lên toàn ngành. Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu rau quả của nước ta sang hầu hết các thị trường tiềm năng giảm. Điều này cho thấy, ngành hàng rau quả của Việt Nam đang có dấu hiệu phụ thuộc nhiều vào thị trường xuất khẩu truyền thống Trung Quốc. So với tháng 9/2024, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang hầu hết các thị trường chủ lực tăng, ngoại trừ thị trường Đài Loan và Hà Lan.
Tính chung 9 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang hầu hết các thị trường lớn tăng trưởng khả quan, ngoại trừ Hà Lan. Như vậy, trong 9 tháng đầu năm 2024, ngành hàng rau quả của Việt Nam nỗ lực khai thác tốt nhiều thị trường tiềm năng khác như Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Úc, Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất …

10 thị trường xuất khẩu rau quả lớn nhất của Việt Nam trong tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2024

Thị trường

Tháng 9/2024 (Nghìn USD)

So với tháng 8/2024 (%)

So với tháng 9/2023 (%)

9 tháng năm 2024 (Nghìn USD)

So với cùng kỳ năm ngoái (%)

Tỷ trọng (%)

9 tháng năm 2024

9 tháng năm 2023

Tổng

917.250

8,7

37,6

5.641.261

33,9

100,00

100,00

Trung Quốc

709.901

20,1

44,8

3.790.573

37,8

67,19

65,28

Thái Lan

38.895

-5,3

77,6

202.341

87,1

3,59

2,57

Hoa Kỳ

27.180

-27,3

29,3

254.204

34,6

4,51

4,48

uốc

24.017

-5,7

33,2

238.905

44,2

4,23

3,93

Nhật Bản

16.468

-8,5

32,2

151.966

12,3

2,69

3,21

Đài Loan

14.809

-26,4

-15,6

120.045

10,5

2,13

2,58

Úc

9.752

-14,2

49,0

79.069

31,2

1,40

1,43

Các TVQ Ả rập Thống nhất

6.346

-2,1

45,9

57.518

29,8

1,02

1,05

Canada

5.593

3,0

32,2

49.283

44,0

0,87

0,81

Hà Lan

5.493

-43,6

-60,9

85.011

-28,1

1,51

2,81

Thị trường khác

58.796

-24,0

4,5

612.347

22,7

10,85

11,85

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Hoa Lý